Binh lực Chiến_dịch_tấn_công_Bryansk

Quân đội Liên Xô

Phương diện quân Bryansk do thượng tướng Markian Mikhailovich Popov làm tư lệnh, biên chế đến ngày 1 tháng 9 năm 1943 gồm có:[3]

  • Tập đoàn quân 50 của trung tướng I. V. Boldin, thành phần gồm có:
    • Bộ binh: Quân đoàn 46, các sư đoàn 108, 110, 324, 380.
    • Pháo binh: 1 trung đoàn pháo nòng dài, 2 trung đoàn lựu pháo, 1 trung đoàn pháo chống tăng, 3 trung đoàn súng cối, 3 trung đoàn phòng không.
    • Thiết giáp: 1 lữ đoàn và 1 tiểu đoàn xe tăng, 1 trung đoàn và 2 tiểu đoàn pháo tự hành
    • Công binh: 1 lữ đoàn công binh hỗn hợp, 2 tiểu đoàn công binh công trình, 2 tiểu đoàn rà phá mìn.
  • Tập đoàn quân 3 của trung tướng A. V. Gorbatov, thành phần gồm có:
    • Bộ binh: Các quân đoàn 41, 80 và Sư đoàn 269; tổng cộng 7 sư đoàn.
    • Pháo binh: 1 trung đoàn pháo nòng dài, 1 trung đoàn súng cối, 1 trung đoàn phòng không.
    • Thiết giáp: 3 trung đoàn xe tăng dộc lập, 1 trung đoàn pháo tự hành.
    • Công binh: 1 tiểu đoàn công binh hỗn hợp.
  • Tập đoàn quân 11 của trung tướng I. I. Fedyuninsky, thành phần gồm có:
    • Bộ binh: Các quân đoàn 25, 53 (tổng cộng 7 sư đoàn)
    • Pháo binh: 1 trung đoàn pháo chống tăng, 1 trung đoàn súng cối, 1 sư đoàn phòng không.
    • Thiết giáp: 3 trung đoàn xe tăng, 1 trung đoàn pháo tự hành.
    • Công binh: 2 tiểu đoàn công binh hỗn hợp.
  • Tập đoàn quân cận vệ 11 của thượng tướng I. Kh. Bagramyan, thành phần gồm có:
    • Bộ binh: Các quân đoàn bộ binh cận vệ 8, 16, 36 và sư đoàn 115 độc lập. Tổng cộng 10 sư đoàn.
    • Pháo binh: 5 trung đoàn lựu pháo, 1 trung đoàn pháo chống tăng, 1 trung đoàn súng cối, 5 trung đoàn phòng không.
    • Công binh: 4 tiểu đoàn công binh hỗn hợp.
  • Tập đoàn quân 63 của trung tướng V. Ya. Kolpakchi, thành phần gồm có:
    • Bộ binh: Các quân đoàn 35, 40 và các sư đoàn 41, 196. Tổng cộng 8 sư đoàn.
    • Pháo binh: 1 trung đoàn lựu pháo, 2 trung đoàn pháo chóng ătng, 1 trung đoàn súng cối, 1 sư đoàn phòng không.
    • Thiết giáp: 1 trung đoàn xe tăng, 1 trung đoàn pháo tự hành.
    • Công binh: 1 tiểu đoàn công binh hỗn hợp.
  • Tập đoàn quân không quân 15 của trung tướng N. F. Naumenko, thành phần gồm có:
    • Tiêm kích: 4 sư đoàn.
    • Cường kích: 3 sư đoàn.
    • Ném bom: 3 sư đoàn.
    • Vận tải: 2 sư đoàn.
    • Trinh sát, liên lạc: 2 trung đoàn.
  • Lực lượng trực thuộc Phương diện quân
    • Kỵ binh: Quân đoàn kị binh cận vệ 2 (3 sư đoàn kỵ binh, 1 trung đoàn pháo tự hành, 1 trung đoàn pháo chống tăng, 2 trung đoàn súng cối, 1 trung đoàn phòng không).
    • Thiết giáp: Quân đoàn xe tăng 1, Lữ đoàn xe tăng 29, 2 trung đoàn pháo tự hành, 2 trung đoàn cơ giới.
    • Pháo binh: 2 sư đoàn pháo nòng dài, 2 lữ đoàn Katyusha, 1 lữ đoàn pháo chống tăng, 10 truyng đoàn súng cối, 2 sư đoàn và 2 trung đoàn phòng không.

Quân đội Đức Quốc xã

Chủ lực Tập đoàn quân 9 (Đức) do thượng tướng Walter Model chỉ huy và cánh Bắc của Tập đoàn quân 2 (Đức) phòng thủ trên khu vực. Thành phần gồm có:

  • Quân đoàn bộ binh 55 của tướng Erich Jaschke, gồm Sư đoàn xe tăng 20, các sư đoàn bộ binh 283, 211, 321.
  • Quân đoàn bộ binh 23 của tướng Johannes Frießner, gồm các sư đoàn bộ binh 110, 129, 183 và sư đoàn bộ binh nhẹ 707
  • Quân đoàn xe tăng 46 của tướng Hans Gollnick, gồm Sư đoàn xe tăng 16, các sư đoàn bộ binh 253, 134, 296, 339.
  • Quân đoàn bộ binh 35 của tướng Friedrich Wiese, gồm Sư đoàn xe tăng 4, các sư đoàn bộ binh 6, 216, 299, 383.
  • Quân đoàn bộ binh 20 (thuộc Tập đoàn quân 2) của tướng Rudolf Freiherr von Roman, gồm các sư đoàn bộ binh 45, 102, 137, 292.

Tập đoàn không quân 4 (Cụm tập đoàn quân Nam) và Tập đoàn không 6 (Cụm tập đoàn quân Trung tâm) yểm hộ từ trên không cho 5 quân đoàn Đức đóng tại khu vực tác chiến.

Quân đội Đức Quốc xã bố trí phòng thủ trên ba tuyến.

  • Tuyến 1: từ Lyudinovo trên sông Borba qua phía đông Dyatkovo, đông Bryansk, qua Khoteyevo và kết thúc trên sông Nerussa, phía Tây Dmitrovsk-Orlovsky 15 km.
  • Tuyến 2: từ Snopot dọc theo sông Desna qua Zhukovka đến Selso và Bryansk, sau đó chạy dọc sông Sudost từ Bezhitsa qua Pochev, Pogarsk đến Gremyach.
  • Tuyến 3: từ Prigorye dọc theo sông Iput qua Nivnoye, Surazh, Klintsy đến Novozubkob.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Chiến_dịch_tấn_công_Bryansk http://www.armchairgeneral.com/rkkaww2/maps/1943W/... http://ww2stats.com/cas_ger_okh_dec43.html http://bdsa.ru/index.php?option=com_content&task=v... http://militera.lib.ru/h/istomin/03.html http://militera.lib.ru/h/kirichenko_pi/08.html http://militera.lib.ru/memo/russian/altunin_at/10.... http://militera.lib.ru/memo/russian/altunin_at/ind... http://militera.lib.ru/memo/russian/bagramyan2/04.... http://militera.lib.ru/memo/russian/boldin/08.html http://militera.lib.ru/memo/russian/fedyuninsky/07...